Kiếm tiền bằng cách buôn bán
Ví dụ về việc bán rau
Giả sử bạn là người buôn bán rau, bạn đang có một khoản tiền 100 đô. Làm cách nào để bạn tăng thành 120 đô?
Đáp án: Bằng cách bạn mua 100 bó rau, mỗi bó 1 đô rồi bạn bán lại cho người tiêu dùng mỗi bó 1,2 đô.
Giải thích kỹ hơn về quá trình mua bán:
- Bạn đã đổi 100 đô lấy 100 bó rau
- Tăng giá mỗi bó rau lên 1,2 đô
- Bạn đổi lại 100 bó rau lấy 120 đô
Vậy là sau quá trình mua bán đó, bạn lãi được 20 đô (chưa tính công sức bỏ ra như đi mua, đi rao bán lại).
Tương tự trên thị trường forex
Tương tự như vậy, nhưng trong thị trường forex sản phẩm mua bán ở đây là tiền tệ.
Ta cũng tiếp tục lấy một ví dụ: giả sử tỷ giá giữa đồng EUR và USD là 1:1 tức là 1 đồng EUR có giá 1 USD.
Bạn đang có 100 USD, nếu bạn có nguồn tin hay dự báo rằng đồng EUR sắp tăng lên bằng 1,2 USD chẳng hạn.
Các bước để kiếm tiền sẽ như sau:
- Bạn đổi 100 USD lấy 100 EUR (do tỷ giá ban đầu là 1:1)
- Bạn chờ cho tỷ giá EUR/USD là 1,2:1 (tức 1 EUR = 1,2 USD)
- Bạn đổi lại 100 EUR lấy 120 USD
Vậy sau quá trình trao đổi, mua bán này bạn có lời 20 USD (chưa trừ một số phí cho sàn giao dịch làm công việc trung gian…).
Nếu trường hợp xấu, đồng tiền EUR bị mất giá trị so với ban đầu thì sao?
Nếu ở bước 2, đồng EUR lại giảm giá trị, 1 đồng EUR chỉ bằng 0.8 USD, khi đó khi bán lại 100 EUR bạn chỉ thu lại 80 USD. Vậy là bị lỗ mất 20 USD.
Trong thị trường forex, bạn cũng có thể kiếm lời khi EUR giảm giá bằng cách bán khống!
Bán khống là như thế nào?
- Nghĩa là bạn sẽ đi vay 100 EUR với tỷ giá so với USD là 1:1 rồi bán luôn lấy 100USD. Lúc này bạn đang nợ 100 EUR và có 100USD.
- Khi giá EUR giảm còn 0.8 USD. Bạn bỏ ra 80USD đổi lấy 100 EUR
- Lấy 100 EUR vừa mua đem đi trả nợ.. Vậy là còn lãi được 20USD.
Khái niệm cặp tiền trong forex
Như ví dụ ở trên, mua bán trao đổi trên thị trường forex là mua bán tiền tệ. Cụ thể là bạn dự đoán tỷ giá giữa các cặp tiền, rồi từ đó quyết định mua hay bán khống.
Khi mua tỷ giá EUR/USD (bước 1) nghĩa là bạn mua EUR và bán USD
Khi đóng lệnh mua tỷ giá EUR/USD (bước 3) nghĩa là bạn bán đồng EUR đã mua và lấy lại USD
Kết thúc của một lệnh mua là một lệnh bán. Và ngược lại!
Khái niệm
Một cặp tiền là tỷ giá giữa hai đồng tiền khác nhau, là sự biểu thị giá trị của đồng tiền này với đồng tiền khác.
Ví dụ: cặp tiền EUR/USD
Trong một cặp tiền, đồng tiền ghi đầu tiên gọi là base currency - đồng yết giá hay đồng cơ sở; đồng tiền thứ hai gọi là quote currency - đồng định giá, lãi hay lỗ được tính theo đồng tiền định giá này.
Những cặp tiền chính
Có bốn cặp tiền được gọi là cặp tiền chính (major pairs) do được mua bán, trao đổi nhiều nhất là:
- EUR/USD
- USD/JPY
- GBP/USD
- USD/CHF
Trong đó EUR/USD là cặp tiền có sự mua bán nhiều nhất hơn cả.
Bên cạnh những cặp tiền trên, còn có một số cặp tiền cũng có khối lượng trao đổi nhiều đó là USD/CAD, AUD/USD, NZD/USD
Những cặp tiền khác
Bên cạnh những cặp tiền chính thì còn có những cặp tiền ít được giao dịch hơn như:
Cặp tiền nhỏ (minor pairs)
- EUR/GBP
- EUR/JPY
- GBP/JPY
- GBP/CAD
- CHF/JPY
- EUR/AUD
- NZD/JPY
Cặp tiền lạ (exotic pairs)
- AUD/NOK (Australian Dollar/Norwegian Krone)
- AUD/PLN (Australian Dollar/Polish Zloty)
- AUD/SEK (Australian Dollar/Swedish Krona)
- AUD/SGD (Australian Dollar/Singapore Dollar)
- CAD/SGD (Canadian Dollar/Singapore Dollar)
- CHF/SEK (Swiss Franc/Swedish Krona)
- CHF/SGD (Swiss Franc/Singapore Dollar)
- EUR/CZK (Euro/Czech Republic Koruna)
- EUR/HUF (Euro/Hungarian Forint)
- EUR/NOK (Euro/Norwegian Krone)
- …
Tại sao trader mới nên giao dịch những cặp tiền chính?
Câu trả lời là tính thanh khoản cao.
Tính thanh khoản thể hiện mức độ linh hoạt chuyển đổi từ tài sản này sang tài sản khác.
Vì có tính thanh khoản cao nên bạn có thể mua, bán ở bất kỳ mức giá nào.
Khi bạn mua thì luôn có người bán cũng như khi bạn bán thì luôn có người mua. Rất ít khi gặp tình trạng nhảy giá (slippage).
Slippage là gì?Thêm một lý do nữa, vì có khối lượng giao dịch lớn, rất nhiều mua bán với các cặp tiền chính nên sự chênh lệch giữa giá mua và giá bán thấp (spread thấp).
Spread là gì?Vì có spread thấp nên phí giao dịch cho mỗi lệnh của bạn cũng sẽ thấp hơn.